Honda Civic 2.0 AT 2015

Thông tin chung
  • Sedan Honda
  • 2015
  • Cầu trước
  • 4525 x 1755 x 1450
  • 152 mã lực , tại 6.500 vòng/phút
  • 2.00 
860,000,000

So sánh Honda Civic 2014 và Toyota Corolla 2014

Dưới đây là những đặc điểm nổi bật về hiệu suất, tính thiết thực, độ khả dụng, giá trị và độ tin cậy mà chúng tôi đã khám phá sau khi lái thử 2 chiếc xe bán chạy nhất trên thị trường Canada trong nhiều năm qua.

So sánh Honda Civic 2014 và Toyota Corolla 2014 So-sanh-Civic-voi-Corolla-1.jpgToyota Corolla và Honda Civic, hai đối thủ đang làm mưa làm gió trên thị trường

Hiệu suất

Cả Toyota Corolla và Honda Civic đều mang trên mình động cơ 4 xi lanh thẳng hàng, 1.8 lít. Ngoài ra, phiên bản xe lái thử còn được trang bị hộp số CVT lần đầu tiên các hãng áp dụng do mẫu xe năm nay.

Civic trội hơn một chút về sức mạnh động cơ, với công suất 143 mã lực và mô-men xoắn 175 Nm. Song, trọng lượng lớn hơn 40 kg đã phần nào làm giảm bớt đi lợi thế về công suất máy cộng với hộp số CVT chưa hoàn thiện và bị vượt lên bởi hộp số đa chế độ thông minh của Corolla. Mẫu xe Corolla được thử nghiệm là mẫu S, công suất chỉ 132 mã lực và mô-men xoắn 173 Nm. Tuy nhiên, hộp số CVT có thể kiểm soát vòng quay của nó khi tăng tốc, điều không có ở Civic. Thêm vào đó, CVT của Corolla cũng có chế độ manual bảy số mô phỏng và cần gạt số, một điểm tiện dụng thêm cho chiếc xe.

So sánh Honda Civic 2014 và Toyota Corolla 2014 So-sanh-Civic-voi-Corolla-3.jpgCorolla đưa lại cảm giác lái mượt mà và hoàn toàn phù hợp với nhu cầu di chuyển hàng ngày

Bù lại cho công suất, Corolla đưa lại cảm giác lái mượt mà, hiệu quả hơn và hoàn toàn phù hợp với nhu cầu di chuyển hàng ngày. Mặc dù trong nhiều năm qua, Civic vẫn vượt trội trong chức năng xử lý và điều khiển cả về cảm giác lẫn độ chính xác. Trong điều kiện đường xá kém hoàn hảo, Civic vẫn giữ được sự yên tĩnh nhờ kiểm soát những va đập hấp thụ bởi các hệ thống treo. Tuy nhiên, Corolla đã thu hẹp khoảng cách đáng kể với đối thủ, đưa lại trọng lượng lái tốt, xử lý ổn định trong điều kiện lái và tốc độ bình thường.

Về yếu tố mà nhiều người tiêu dùng quan tâm là mức tiêu thụ nhiên liệu, EPA cho thấy Civic vượt lên trước với 7,1L/100 km so với con số 7,4 L của Corolla.

Tính thiết thực

Corolla dài hơn (4.639 so với 4.556 mm), rộng hơn (1.776 so với 1.752) với trục chiều dài cơ sở dài hơn (2.700 so với 2.670) và nóc xe cao hơn (1.455 so với 1.435). Điều này có nghĩa Corolla có nhiều không gian hơn cho cả hai hàng ghế và cốp xe, mặc dù ở đây sự khác biệt là không đáng kể. Băng ghế dài và phẳng của Corolla cũng thoải mái hơn cho 3 người ngồi, đặc biệt là nếu bạn có trẻ nhỏ hay cần chở thêm hành khách.

 

So sánh Honda Civic 2014 và Toyota Corolla 2014 So-sanh-Civic-voi-Corolla-4.jpg So sánh Honda Civic 2014 và Toyota Corolla 2014 So-sanh-Civic-voi-Corolla-42.jpg So sánh Honda Civic 2014 và Toyota Corolla 2014 So-sanh-Civic-voi-Corolla-43.jpg

Corolla có nhiều không gian hơn cho cả hai hàng ghế và cốp xe

Ở phía trước, mặc dù ghế ngồi Corolla chỉ sử dụng giả da Softex song lượng chất liệu bọc và lót vừa phải mang lại cảm giác ấm áp và hết sức thoải mái cho người ngồi. Ghế ngồi của Civic khá tốt, nhưng chỗ dựa đầu gập về phía trước hơi sâu gây khó chịu cho người dùng.Cả hai đều có chỗ để cốc ở trung tâm điều khiển và truy cập USB thuận tiện với một khay nhỏ để điện thoại ở trước cần gạt số.

So sánh Honda Civic 2014 và Toyota Corolla 2014 So-sanh-Civic-voi-Corolla-2.jpgCòn Civic có bảng thống số hai tầng rõ ràng với một màn hình thông tin thứ cấp hiệu quả

Civic có bảng thông số hai tầng rõ ràng và hiệu quả. Bạn có thể dễ dàng biết được vận tốc chiếc xe nhờ bảng hiển thị ở ngay góc dưới tầm nhìn về phía trước và đồng hồ tốc độ vòng tua lớn và rõ, cộng với một màn hình thông tin thứ cấp ở bên phải đồng hồ tốc độ. Trong khi đó, Corolla có bảng thông số bố trí thành hai phần, bên trái là đồng hồ tốc độ vòng tua máy và đồng hồ tốc độ ở bên phải, với các thông tin trên một màn hình nhỏ kẹp giữa hai đồng hồ.

Như vậy, dù Civic có một số ưu điểm nhỏ, song một lần nữa Corolla dường như vẫn thuận tiện hơn đế sử dụng trong dài hạn.

Độ khả dụng

Cả hai chiếc xe compact này đều dễ vận hànhtrên bất cứ địa hình nào, từ các đường phố đông đúc, ngõ nhỏ cho đến các đường cao tốc mở. Civic dù có kích thước nhỏ hơn một chút, nhưng có góc quay hẹp hơn (bán kính 5,4 m so với 5.8m của Corolla), góc nhìn tốt hơn và camera dự phòngcó màn hình lớn hơn (7,0 inchso với 6,1 inch). Civic cũng có camera xác định điểm mù LaneWatch thuận tiện hiển thị trên màn hình cảm ứng khi ra tín hiệu rẽ phải.

So sánh Honda Civic 2014 và Toyota Corolla 2014 So-sanh-Civic-voi-Corolla-5.jpgCách bố trí hiện đại của Civic hợp lý hơn cách bố trí cổ điển của Corolla

Về hệ thống thông tin giải trí và điều khiển, Corolla có các nút bấm cứng tiện lợicho các chọn lựa khác nhau từ danh mục và các nút bấm tăng giảm âm lượng  và điều chỉnh sóng radio. Một điểm được đánh giá cao là màn hình kết hợp hiển thị thông tin các nghệ sĩ và các bài hát đang nổi bên cạnh bản đồ và thông tin khác. Tuy nhiên, màn hình hiển thị quá nhỏ nên việc chọn lựa các cài đặt đòi hỏi tập trung nhiều chú ý hơn lên màn hình.Trong khi Civic có riêng một màn hình phụ để hiển thị thông tin về âm thanh hoặc chuyến đi dù có độ phân giải thấp.

Nói chung, Civic có phần hợp lý và hiện đại hơn. Corolla dù có cách bố trí cổ điển nhưng không thật sự hiệu quả.

Giá trị

Cả hai đều là mẫu xe được trang bị đầy đủ. Civic Touring với gói trang trí hàng đầu có giá 25.200 USD còn Corolla mẫu S có giá khởi điểm từ 19.215 USD và thêm 985 USD cho hộp số CVT, 3900 USD cho gói công nghệ. Gói công nghệ của cả hai chiếc xe đều bao gồm những tính năng hấp dẫn như: bộ la-zăng hợp kim đường kính 17 inch, đèn sương mù, hệ thống phanh đĩa, khởi động không chìa khóa, hệ thống chìa khóa thông minh, điều hòa nhiệt độ tự động, kiểm soát hành trình, kết nối Bluetooth rảnh tay, radio vệ tinh, định vị, ghế tự làm nóng,…

So sánh Honda Civic 2014 và Toyota Corolla 2014 So-sanh-Civic-voi-Corolla-6.jpgKiểu dáng hấp dẫn của Corolla làm tăng thêm giá trị cho chiếc xe

Sự khác biệt chủ yếu nằm ở chất liệu da so với giả da và camera LaneWatch của Civic so với đèn pha công nghệ cao với chất liệu LED chiếu sáng tốt của Corolla. Vì vậy, với mức giá thấp hơn cả nghìn USD thì Toyota có phần lợi thế xét về giá trị. Ngoài ra, kiểu dáng hấp dẫn của Corolla kể cả trong lẫn ngoài cũng làm tăng thêm giá trị của chiếc xe trong mắt của nhiều người.

Độ tin cậy

Cả Corolla và Civic đều là những mẫu xe chuẩn mực cho độ tin cậy và giá trị sử dụng lâu dài. Ở điểm này, Honda nhỉnh hơn một chút, với giải thưởng giá trị sử dụng ALG 2014 và mẫu xe Civic đứng vị trí thứ ba trong phân khúc xe compact. Chiếc Civic nhận được đánh giá 5 sao từ ALG, trong khi Corolla chỉ đạt 3 sao.

So sánh Honda Civic 2014 và Toyota Corolla 2014 So-sanh-Civic-voi-Corolla-7.jpgHonda nhỉnh hơn một chút về độ tin cậy và giá trị sử dụng lâu dài

Vincentric trao giải thưởng giá trị thương hiệu dựa trên chi phí sở hữu dự kiến cho Toyota, nhưng sedan Civic dẫn đầu phân khúc sedan compact ở Mỹ. Còn Kelley Blue tôn vinh Toyota là thương hiệu xe có giá trị bán lại tốt nhất, xét về chi phí sở hữu trong thời hạn 5 năm, bao gồm bảo hiểm, nhiên liệu, sửa chữa, bảo dưỡng và khấu hao. Song, về độ tin cậy, JD Power xếp Civic cao nhất trong dòng xe compact trong Khảo sát chất lượng ban đầu năm 2013. Corolla nằm không xa phía sau và chỉ cách một điểm trong bảng xếp hạng thương hiệu.

Kết luận

Civic và Corolla là những chiếc xe rất tốt và cả hai chiếc xe cùng hứa hẹn mức độ đáng tin cậy, hiệu quả và an toàn cao. Cả hai đều có giá trị tốt hơn, hiệu suất ấn tượng, giá cả phải chăng và vẻ ngoài hấp dẫn, lôi cuốn của nó.

Hiếu Tâm (TTTĐ)